Ứng dụng của vectơ trong giải toán hình học, đại số giải tích
Ứng dụng của vectơ trong giải toán hình học, đại số: giải toán đồng quy, thẳng hàng, vuông góc, tính góc, bất đẳng thức, giải phương trình, cực trị…
Ghi chú: Bài viết này Toancap3.com tổng hợp từ nhiều nguồn.
Sau khi được học toàn bộ lý thuyết về vectơ trong Toán 10 . Ở bài này, Toancap3.com giới thiệu với các em ứng dụng của vectơ vào giải các bài Toán phổ thông.
1. ỨNG DỤNG CỦA VECTƠ TRONG CÁC BÀI TOÁN ĐỒNG QUY, THẲNG HÀNG
1.1 PHƯƠNG PHÁP CHUNG
Muốn chứng minh ba điểm A, B, C thẳng hàng, ta đi chứng minh: $latex \overrightarrow{AB}=k\overrightarrow{AC}$ với k ∈ R.
Để nhận được (1), ta lựa chọn một trong hai hướng:
– Hướng 1: Sử dụng các quy tắc biến đổi vectơ đã biết.
– Hướng 2: Xác định vectơ $latex \overrightarrow{AB}$ và $latex \overrightarrow{AC}$ thông qua các tổ hợp trung gian.
* Chú ý: Cho ba điểm A, B, C. Điều kiện cần và đủ để A, B, C thẳng hàng là:
$latex \overrightarrow{MC}=\alpha \overrightarrow{MA}+(1-\alpha )\overrightarrow{MB}$
Với điểm tùy ý M và số thực α bất kì.
Đặc biệt khi 0 ≤ α ≤ 1 thì C thuộc đoạn AB
1.2 BÀI TẬP VÍ DỤ
Ví dụ 1: Cho hình bình hành ABCD, I là trung điểm của cạnh BC và E là điểm thuộc đường chéo AC thỏa mãn tỉ số $latex \frac{A\text{E}}{AC}=\frac{2}{3}$. Chứng minh ba điểm D, E, I thẳng hàng.
Giải
Ta có:
$latex \overrightarrow{DI}=\overrightarrow{DC}+\overrightarrow{CI}$
⇒ $latex \overrightarrow{DI}=\overrightarrow{DC}+\frac{1}{2}\overrightarrow{CB}$
$latex \overrightarrow{DE}=\overrightarrow{DC}+\overrightarrow{CE}$
Theo giả thiết, ta suy ra:
$latex \overrightarrow{CE}=\frac{1}{3}(\overrightarrow{C\text{D}}+\overrightarrow{DA})$
⇒ $latex \overrightarrow{CE}=\frac{1}{3}(\overrightarrow{C\text{D}}+\overrightarrow{DA})=\frac{1}{3}(\overrightarrow{C\text{D}}+\overrightarrow{CB})$
Từ đây ta có:
$latex \overrightarrow{DE}=\overrightarrow{DC}+\frac{1}{3}\overrightarrow{C\text{D}}+\frac{1}{3}\overrightarrow{CB}$
⇒ $latex \overrightarrow{DE}=\frac{2}{3}\overrightarrow{DC}+\frac{1}{3}\overrightarrow{CB}$
⇒ $latex \overrightarrow{DE}=\frac{2}{3}(\overrightarrow{DC}+\frac{1}{2}\overrightarrow{CB})$
Từ (1) và (2) suy ra: $latex \overrightarrow{DE}=\frac{2}{3}\overrightarrow{DI}$
Vậy ba điểm D, E, I thẳng hàng.
Ví dụ 2: Cho ABC. Gọi O, G, H theo thứ tự là tâm đường tròn ngoại tiếp, trọng tâm, trực tâm của ABC. CMR O, G, H thẳng hàng.
Giải
Ta có:
$latex \overrightarrow{OG}=\frac{1}{2}(\overrightarrow{OA}+\overrightarrow{OB}+\overrightarrow{OC})$ (1)
Gọi E là trung điểm BC và là điểm đối xứng với A qua O, ta được:
$latex \displaystyle \left\{ \begin{array}{l}BH//C{{A}_{1}}\\CH//B{{A}_{1}}\end{array} \right.$
$latex \displaystyle \Rightarrow {{A}_{1}}BHC$ là hình bình hành
$latex \displaystyle \Rightarrow {{A}_{1}}$ , E, H thẳng hàng ⇒ $latex \displaystyle \overrightarrow{AH}=2\overrightarrow{OE}$
Ta có: $latex \overrightarrow{OH}=\overrightarrow{OA}+\overrightarrow{AH}=\overrightarrow{OA}+2\overrightarrow{OE}=\overrightarrow{OA}+\overrightarrow{OB}+\overrightarrow{OC}$ (2)
Từ (1) và (2) suy ra:
$latex \overrightarrow{OG}=\frac{1}{3}\overrightarrow{OH}\Leftrightarrow O,G,H$ thẳng hàng.
Ví dụ 3: Cho ba dây cung song song $latex A{{A}_{1}},B{{B}_{1}},C{{C}_{1}}$ của đường tròn (O). Chứng minh rằng trực tâm của ba tam giác $latex AB{{C}_{1}},BC{{A}_{1}},CA{{B}_{1}}$ nằm trên một đường thẳng.
Giải
Gọi $latex {{H}_{1}},{{H}_{2}},{{H}_{3}}$ lần lượt là trực tâm của các tam giác $latex AB{{C}_{1}},BC{{A}_{1}},CA{{B}_{1}}$
Ta có:
$latex \begin{array}{l}\overrightarrow{O{{H}_{1}}}=\overrightarrow{OA}+\overrightarrow{OB}+\overrightarrow{O{{C}_{1}}}\\\overrightarrow{O{{H}_{2}}}=\overrightarrow{OB}+\overrightarrow{OC}+\overrightarrow{O{{A}_{1}}}\\\overrightarrow{O{{H}_{3}}}=\overrightarrow{OC}+\overrightarrow{OA}+\overrightarrow{O{{B}_{1}}}\end{array}$
Suy ra:
$latex \overrightarrow{{{H}_{1}}{{H}_{2}}}=\overrightarrow{O{{H}_{2}}}-\overrightarrow{O{{H}_{1}}}$
= $latex \overrightarrow{OC}-\overrightarrow{O{{C}_{1}}}+\overrightarrow{O{{A}_{1}}}-\overrightarrow{OA}$
= $latex \overrightarrow{{{C}_{1}}C}+\overrightarrow{A{{A}_{1}}}$
$latex \overrightarrow{{{H}_{1}}{{H}_{3}}}=\overrightarrow{O{{H}_{3}}}-\overrightarrow{O{{H}_{1}}}$
= $latex \overrightarrow{OC}-\overrightarrow{O{{C}_{1}}}+\overrightarrow{O{{B}_{1}}}-\overrightarrow{OB}$
= $latex \overrightarrow{{{C}_{1}}C}+\overrightarrow{B{{B}_{1}}}$
Vì các dây cung $latex A{{A}_{1}},B{{B}_{1}},C{{C}_{1}}$ song song với nhau
Nên ba vectơ $latex \overrightarrow{A{{A}_{1}}},\overrightarrow{B{{B}_{1}}},\overrightarrow{C{{C}_{1}}}$ có cùng phương.
Do đó hai vectơ $latex \overrightarrow{{{H}_{1}}{{H}_{2}}}$ và $latex \overrightarrow{{{H}_{1}}{{H}_{3}}}$ cùng phương hay ba điểm $latex {{H}_{1}},{{H}_{2}},{{H}_{3}}$ thẳng hàng.
1.3- BÀI TẬP TỰ GIẢI
- Cho ΔABC. Đường tròn nội tiếp ΔABC tiếp xúc với AB, AC theo thứ tự tại M, N. Gọi E, F theo thứ tự là trung điểm của AC và BC. Tìm điểm P thuộc EF sao cho M, N, P thẳng hàng.
- Cho ΔABC với O là tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác đó. Các đường thẳng $latex {{\Delta }_{1}},{{\Delta }_{2}},{{\Delta }_{3}}$ đôi một song song nhau lần lượt qua các điểm A, B, C và có giao điểm thứ hai với đường tròn (O) theo thứ tự là $latex {{A}_{1}},{{B}_{1}},{{C}_{1}}$. Chứng minh trực tâm của ba tam giác $latex AB{{C}_{1}},BC{{A}_{1}},CA{{B}_{1}}$ thẳng hàng.
- Cho hình bình hành ABCD. Gọi E là điểm đối xứng của D qua điểm A, F là điểm đối xứng của tâm O của hình bình hành qua điểm C và K là trung điểm của đoạn OB. Chứng minh ba điểm E, K, F thảng hàng và K là trung điểm của EF.
- Cho tam giác ABC và M, N lần lượt là trung điểm AB, AC.Gọi P, Q là trung điểm MN và BC. CMR : A, P , Q thẳng hàng.
- Cho tam giác ABC, E là trung điểm AB và F thuộc thoả mãn AF = 2FC.
Gọi M là trung điểm BC và I là điểm thoả mãn 4EI = 3FI. CMR : A, M, I thẳng hàng.
- Lấy N thuộc BC sao cho BN = 2 NC và J thuộc EF sao cho 2EJ = 3JF. CMR A, J, N thẳng hàng.
- Lấy điểm K là trung điểm EF. Tìm P thuộc BC sao cho A, K, P thẳng hàng.
- Cho tam giác ABC có AM là trung tuyến. Gọi I là trung điểm AM và K là một điểm trên cạnh AC sao cho AK = $latex \displaystyle \frac{1}{3}$ AC. Chứng minh ba điểm B, I, K thẳng hàng
2. ỨNG DỤNG CỦA VETƠ TRONG CÁC BÀI TOÁN VUÔNG GÓC, TÍNH GÓC
2.1 PHƯƠNG PHÁP CHUNG
Để chứng minh hai đường thẳng vuông góc, ta cần chứng minh tích vô hướng của chúng bằng 0
$latex AB\bot AC\Leftrightarrow \overrightarrow{AB}.\overrightarrow{AC}=0$
2.2 BÀI TẬP VÍ DỤ
Ví dụ 1: Trong đường tròn C(O; R) cho hai dây cung AA’, BB’ vuông góc với nhau ở điểm S và gọi M là trung điểm của AB.CMR: SM vuông góc A’B’.
Giải
Xét tích vô hướng
$latex \overrightarrow{SM}.\overrightarrow{A’B’}=\frac{1}{2}(\overrightarrow{SA}+\overrightarrow{SB}).(\overrightarrow{SB’}-\overrightarrow{SA’})$
= $latex \frac{1}{2}(\overrightarrow{SA}.\overrightarrow{SB’}-\overrightarrow{SA}.\overrightarrow{SA’}+\overrightarrow{SB}.\overrightarrow{SB’}-\overrightarrow{SB}.\overrightarrow{SA’})$
Ta có:
$latex \overrightarrow{SA}.\overrightarrow{SB’}=0$
$latex \overrightarrow{SB}.\overrightarrow{SA’}=0$
$latex \overrightarrow{SA}.\overrightarrow{SA’}=\overrightarrow{SB}.\overrightarrow{SB’}$
Từ đó suy ra $latex \overrightarrow{SM}.\overrightarrow{A’B’}=0$ nên SM vuông góc với A’B.
2.3 BÀI TẬP TỰ GIẢI
- Gọi O là tâm đường tròn ngoại tiếp $latex \Delta ABC$, D là trung điểm cạnh AB, E là trọng tâm của $latex \Delta ACD$. Chứng minh rằng nếu AB = AC thì $latex OE\bot CD$ .
- Cho $latex \Delta ABC$ cân tại A. Gọi D là trung điểm cạnh AB, E là trọng tâm $latex \Delta ADC$. Chứng minh $latex IE\bot CD$. (I là tâm đường tròn ngoại tiếp $latex \Delta ABC$).
- Cho tam giác ABC có hai trung tuyến BM và CN. Chứng minh rằng: $latex BM\bot CN\Leftrightarrow {{b}^{2}}+{{c}^{2}}=5{{a}^{2}}$
- Cho hình chữ nhật ABCD, kẻ $latex BH\bot AC$.Gọi M, N lần lượt là trung điểm của AH và DC.Chứng minh rằng: $latex BM\bot MN$.
- Cho hình vuông ABCD, trên DC lấy điểm E, kẻ $latex EF\bot AC,(F\in BC)$. M, N lần lượt là trung điểm của AE và DC. Chứng minh rằng: $latex MN\bot DF$
- Cho hình vuông ABCD, trên AB lấy điểm P, trên AD lấy điểm Q sao cho AP = AQ. Kẻ $latex AH\bot DP$.Chứng minh rằng: $latex CH\bot QH$
- Cho tam giác cân ABC, AB=AC nội tiếp trong đường tròn tâm O. Gọi D là trung điểm cạnh AB và G là trọng tâm tam giác ADC. Chứng minh: $latex OG\bot CD$.
3. CHỨNG MINH HAI ĐIỂM TRÙNG NHAU
3.1 PHƯƠNG PHÁP CHUNG
Muốn chứng minh hai điểm $latex \displaystyle {{A}_{1}}$ và $latex \displaystyle {{A}_{2}}$ trùng nhau, ta lựa chọn một trong hai hướng:
– Hướng 1: Chứng minh $latex \overrightarrow{{{A}_{1}}{{A}_{2}}}=\overrightarrow{0}$ .
– Hướng 2: Chứng minh $latex \overrightarrow{O{{A}_{1}}}=\overrightarrow{O{{A}_{2}}}$ với O là điểm tùy ý.
3.2 BÀI TẬP VÍ DỤ
Ví dụ: Cho tứ giác lồi ABCD. Gọi M, N, P, Q lần lượt là trung điểm của AB, BC, CD, DA. Chứng minh rằng hai tam giác ANP và CMQ có cùng trọng tâm.
Giải
Gọi $latex {{G}_{1}},{{G}_{2}}$ lần lượt là trọng tâm của tam giác ANP và CMQ và O là một điểm tùy ý.
Ta có: $latex \left\{ \begin{array}{l}\overrightarrow{OA}+\overrightarrow{ON}+\overrightarrow{OP}=3\overrightarrow{O{{G}_{1}}}\\\overrightarrow{OC}+\overrightarrow{OM}+\overrightarrow{OQ}=3\overrightarrow{O{{G}_{2}}}\end{array} \right.$ (1)
Mặt khác:
$latex \overrightarrow{OA}+\overrightarrow{ON}+\overrightarrow{OP}=\overrightarrow{OA}+\frac{1}{2}(\overrightarrow{OB}+\overrightarrow{OC})+\frac{1}{2}(\overrightarrow{OC}+\overrightarrow{O\text{D}})$
= $latex \overrightarrow{OA}+\overrightarrow{OC}+\frac{1}{2}(\overrightarrow{OB}+\overrightarrow{O\text{D}})$ (2)
$latex \overrightarrow{OC}+\overrightarrow{OM}+\overrightarrow{OQ}=\overrightarrow{OC}+\frac{1}{2}(\overrightarrow{OA}+\overrightarrow{OB})+\frac{1}{2}(\overrightarrow{OA}+\overrightarrow{O\text{D}})$
= $latex \overrightarrow{OC}+\overrightarrow{OA}+\frac{1}{2}(\overrightarrow{OB}+\overrightarrow{O\text{D}})$ (3)
Từ (1), (2), (3) suy ra: $latex \overrightarrow{O{{G}_{1}}}=\overrightarrow{O{{G}_{2}}}$
Vậy $latex {{G}_{1}}$ và $latex {{G}_{2}}$ trùng nhau.
3.3 BÀI TẬP ĐỀ NGHỊ
- Cho lục giác ABCDEF. Gọi M, N, P, Q, R, S lần lượt là trung điểm của AB, BC, CD, DE, EF, FA. Chứng minh rằng hai tam giác MPR và NQS có cùng trọng tâm.
- Cho lục giác ABCDEF có $latex AB\bot \text{EF}$ và hai tam giác ACE và BDF có cùng trọng tâm. CMR: AB²+EF²=CD².
4. ỨNG DỤNG CỦA VECTƠ TRONG CÁC BÀI TOÁN QUỸ TÍCH ĐIỂM
4.1 PHƯƠNG PHÁP CHUNG
Với các bài toán quỹ tích ta cần nhớ :
Nếu $latex \left| \overrightarrow{MA} \right|$ = $latex \left| \overrightarrow{MB} \right|$, với A, B cho trước thì M thuộc đường trung trực của đoạn AB.
$latex \left| \overrightarrow{MC} \right|$ =k$latex \displaystyle \left| \overrightarrow{AB} \right|$, với A, B, C cho trước thì M thuộc đường tròn tâm C, bán kính bằng k.AB.
Nếu $latex \overrightarrow{MA}$ = k$latex \overrightarrow{BC}$, với A, B, C cho trước thì:
– Với k ∈ R điểm M thuộc đường thẳng qua A song song với BC.
– Với k ∈ $latex {{R}^{+}}$ điểm M thuộc nửa đường thẳng qua A song song với BC theo hướng $latex \overrightarrow{BC}$.
– Với k∈ R điểm M thuộc nửa đường thẳng qua A song song với BC ngược hướng $latex \overrightarrow{BC}$.
4.2 BÀI TẬP VÍ DỤ
Ví dụ 1: Cho ABC, tìn tập hợp những điểm M thỏa mãn
a. $latex \overrightarrow{MA}+k\overrightarrow{MB}-k\overrightarrow{MC}=\overrightarrow{0}$ (1)
b. $latex (1-k)\overrightarrow{MA}+\overrightarrow{MB}-k\overrightarrow{MC}=\overrightarrow{0}$ (2)
Giải
a. Ta biến đổi (1) về dạng:
$latex \overrightarrow{MA}=k(\overrightarrow{MC}-\overrightarrow{MB})\Leftrightarrow \overrightarrow{MA}=k\overrightarrow{BC}.$
⇔ M thuộc đường thẳng qua A song song với BC.
b. Ta biến đổi (2) về dạng:
$latex \overrightarrow{MA}+\overrightarrow{MB}-k(\overrightarrow{MA}+\overrightarrow{MC})=\overrightarrow{0}$ (3)
Gọi E, F theo thứ tự là trung điểm của AB và AC, ta được:
(3) ⇔ $latex \displaystyle 2\overrightarrow{ME}-2k\overrightarrow{MF}=\overrightarrow{0}\Leftrightarrow \overrightarrow{ME}=k\overrightarrow{MF}$
⇔ M thuộc đường trung bình EF của ABC.
Ví dụ 2: Trên tia Ox và Oy của $latex \widehat{xOy}$ lấy hai điểm M, N sao cho OM + ON = a (a là độ dài cho trước). Tìm quỹ tích trung điểm I của đoạn MN.
Giải
Lấy hai điểm $latex {{M}_{0}}$, $latex {{N}_{0}}$ thuộc Ox, Oy sao cho:
$latex O{{M}_{0}}=O{{N}_{0}}=\frac{a}{2}$
Giả sử OM=k thì ON=a-k, với 0 $latex \le k\le a$, khi đó:
$latex \overrightarrow{OM}=\frac{2k}{a}\overrightarrow{O{{M}_{0}}}$ và $latex \overrightarrow{ON}=\frac{2(a-k)}{a}\overrightarrow{O{{N}_{0}}}$
Vì I là trung điểm của đoạn MN, ta được:
$latex \overrightarrow{OI}=\frac{1}{2}(\overrightarrow{OM}+\overrightarrow{ON})=\frac{1}{2}\text{ }\!\